Khuyết tật trí tuệ là gì? Các công bố khoa học về Khuyết tật trí tuệ

Khuyết tật trí tuệ là tình trạng mắc phải vấn đề về sức khỏe tâm thần, khiến người bị ảnh hưởng đáng kể đến khả năng học tập, lập luận, suy nghĩ, và thích nghi ...

Khuyết tật trí tuệ là tình trạng mắc phải vấn đề về sức khỏe tâm thần, khiến người bị ảnh hưởng đáng kể đến khả năng học tập, lập luận, suy nghĩ, và thích nghi trong cuộc sống hàng ngày. Người khuyết tật trí tuệ thường gặp khó khăn trong việc hiểu và đánh giá thông tin, giải quyết vấn đề, giao tiếp, và hoạt động xã hội. Tình trạng này thường bắt đầu từ sớm, trong giai đoạn phát triển não bộ, và tiếp tục suốt đời. Nguyên nhân thường gặp gồm di truyền (như hội chứng Down), biến chứng thai nhi, hoặc bị tổn thương não trong quá trình sinh, sau sinh hoặc trong quá trình phát triển sau này.
Khuyết tật trí tuệ được phân loại dựa trên mức độ nặng nhẹ của khuyết tật. Gần đây, thuật ngữ "khuyết tật trí tuệ" đã thay thế thuật ngữ cũ là "bại não" hoặc "kém thông minh".

Các mức độ khuyết tật trí tuệ bao gồm:

1. Trí tuệ bình thường (IQ từ 85 đến 115): Người có trí tuệ bình thường đã phát triển các kỹ năng học tập, lập luận và nhận thức cần thiết để sống độc lập và thích nghi tốt trong xã hội.

2. Trí tuệ biểu hiện bất thường (IQ từ 70 đến 84): Người khuyết tật trí tuệ ở mức độ này thường gặp khó khăn trong việc tiếp thu và xử lý thông tin hơn người trí tuệ bình thường, nhưng vẫn có thể hoàn thành được hầu hết các hoạt động hàng ngày. Họ có thể cần sự hỗ trợ, đào tạo và giám sát để đạt được thành công trong việc học tập và làm việc.

3. Trí tuệ nhẹ (IQ từ 50 đến 69): Người khuyết tật trí tuệ ở mức độ này thường gặp khó khăn trong việc học tập và cần hỗ trợ đặc biệt. Họ có thể đạt được khả năng đọc, viết và tính toán cơ bản, nhưng có thể gặp khó khăn trong việc áp dụng các kỹ năng này vào môi trường thực tế.

4. Trí tuệ vừa (IQ từ 35 đến 49): Người khuyết tật trí tuệ ở mức độ này thường gặp hạn chế nghiêm trọng trong việc học tập và thích nghi trong xã hội. Họ có thể học được một số kỹ năng tự chăm sóc và hoạt động hàng ngày, nhưng cần sự giám sát và hỗ trợ liên tục.

5. Trí tuệ nặng (IQ từ 20 đến 34): Người khuyết tật trí tuệ ở mức độ này thường gặp khó khăn lớn trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày. Họ có thể học được một số kỹ năng cơ bản, nhưng cần có sự hướng dẫn và chăm sóc toàn diện.

6. Trí tuệ rất nặng (IQ dưới 20): Đây là mức độ nặng nhất của khuyết tật trí tuệ. Người ở mức này thường không thể học được các kỹ năng cơ bản và phải có một sự giám sát và chăm sóc đặc biệt trong suốt cuộc sống.

Khuyết tật trí tuệ không phải là một căn bệnh hay tình trạng không thể chữa trị. Tuy nhiên, các biện pháp hỗ trợ và đào tạo sẽ giúp người bị khuyết tật trí tuệ cải thiện và phát triển khả năng của mình, cung cấp cho họ cơ hội thích nghi tốt hơn trong cuộc sống hàng ngày.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề khuyết tật trí tuệ:

Tính đặc hiệu của hội chứng và rối loạn hành vi ở người lớn trẻ tuổi có khuyết tật trí tuệ: sự khác biệt văn hóa trong tác động đến gia đình Dịch bởi AI
Journal of Intellectual Disability Research - Tập 50 Số 3 - Trang 184-198 - 2006
Tóm tắtĐặt vấn đề  Nghiên cứu này đã xem xét liệu các vấn đề hành vi và hành vi thích ứng của những người lớn trẻ tuổi có chức năng thấp, cũng như sự an lành của gia đình họ, có sự khác biệt theo hội chứng chẩn đoán [khuyết tật trí tuệ (ID) chỉ, bại não, hội chứng Down, tự kỷ], cũng như theo nhóm văn hóa.Phương phá...... hiện toàn bộ
Đặc điểm sức khỏe và sử dụng dịch vụ sức khỏe ở người lớn tuổi mắc khuyết tật trí tuệ sống trong các ký túc xá cộng đồng Dịch bởi AI
Journal of Intellectual Disability Research - Tập 46 Số 4 - Trang 287-298 - 2002
Tóm tắtĐề bạt Tình trạng sức khỏe và nhu cầu sức khỏe của người lớn có khuyết tật trí tuệ (KTTT) thay đổi theo độ tuổi tăng dần và thường đi kèm với những khó khăn về thị giác, thính giác, khả năng di chuyển, sức bền và một số quá trình tâm lý.Mục tiêu Nghiên cứu hiện tại đã thu thập thông tin về tình t...... hiện toàn bộ
Dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học
Tạp chí Giáo dục - - Trang 12-16 - 2021
The General Education Curriculum 2018 has concretized the output standards of Vietnamese at primary education level with the skills of listening, speaking, reading and writing, developing a number of common competencies and developing language competencies according to each grade. However, for students with intellectual disabilities, due to impaired intellectual function and adaptive ability, they...... hiện toàn bộ
#Intellectual disabilities #primary schools #teaching #Vietnamese
Các rào cản và yếu tố thuận lợi trong việc phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở chăm sóc cư trú ở Hà Lan cho người có khuyết tật trí tuệ và phát triển: một nghiên cứu cắt ngang Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 24 Số 1
Tóm tắt Giới thiệu Việc thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn (IPC) tại các cơ sở chăm sóc cư trú (RCFs) cho người có khuyết tật trí tuệ và phát triển (IDDs) là rất quan trọng để bảo vệ nhóm dân số dễ bị tổn thương này. Các nghiên cứu trong lĩnh vực này còn hạn chế. Nghi...... hiện toàn bộ
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TRỊ LIỆU CHƠI PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG CHÚ Ý CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ 3 - 6 TUỔI
Nghiên cứu tìm hiểu thực trạng sử dụng trị liệu chơi phát triển kĩ năng chú ý cho trẻ khuyết tật trí tuệ 3 – 6 tuổi, xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng chú ý và tiến hành nghiên cứu thực trạng mức độ phát triển kĩ năng chú ý của 30 trẻ khuyết tật trí tuệ 3 - 6 tuổi, kết quả cho thấy đa số trẻ khuyết tật trí tuệ 3 - 6 tuổi đạt mức độ phát triển kĩ năng chú ý ở mức trung bình và dưới trung bình. Ngh...... hiện toàn bộ
Một số rào cản trong hình thành và phát triển kĩ năng đọc hiểu của học sinh khuyết tật trí tuệ học hòa nhập cấp tiểu học
Tạp chí Giáo dục - - Trang 24-28 - 2021
Children with intellectual disabilities account for the highest percentage of all types of disabilities in Vietnam, and the percentage of children with intellectual disabilities attending inclusive school in primary schools also accounts for the largest number. Students with intellectual disabilities who have normal physical development and can actively participate in inclusive activities. However...... hiện toàn bộ
#Reading comprehension #intellectual disability #inclusion #primary #barriers
Những người trưởng thành trẻ tuổi có khuyết tật trí tuệ và phát triển tham gia vào Thế vận hội Đặc biệt ít có khả năng mắc chứng trầm cảm Dịch bởi AI
Social psychiatry - Tập 58 - Trang 1699-1708 - 2022
Những người có khuyết tật trí tuệ và phát triển (IDD) trải qua tỷ lệ trầm cảm cao. Bằng chứng cho thấy rằng hoạt động thể chất, hoặc việc tham gia vào một câu lạc bộ thể thao trong một môi trường xã hội hỗ trợ mang lại những lợi ích về sức khỏe tâm thần và thể chất. Người lớn có IDD, trung bình, tham gia vào mức độ hoạt động thể chất thấp. Mục đích của nghiên cứu này là so sánh tỷ lệ trầm cảm giữa...... hiện toàn bộ
#khuyết tật trí tuệ; trầm cảm; Thế vận hội Đặc biệt; hoạt động thể chất; kết nối xã hội
Thực trạng phát triển kĩ năng viết văn bản cho học sinh khuyết tật trí tuệ lớp 2
Tạp chí Giáo dục - - Trang 30-35 - 2024
The writing skills of students with intellectual disabilities have certain limitations and are closely related to language ability. This article explores the current situation of developing composing skills for students with intellectual disabilities in grade 2 in comparison with the requirements of the current 2018 General Education Curriculum, thereby building a basis for proposing appropriate s...... hiện toàn bộ
#Writing skill #ntellectual disability #General Education Curriculum 2018 #Grade 2 Vietnamese Language Subject
Thực trạng công tác chẩn đoán trẻ khuyết tật ở một số trường chuyên biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chẩn đoán là bước quan trọng trong quá trình đánh giá trẻ khuyết tật. Chẩn đoán phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình giáo dục trẻ khuyết tật. Chẩn đoán trẻ khuyết tật nhằm xác định loại khuyết tật của trẻ và phân loại trẻ theo mức độ tật khác nhau. Trên cơ ...... hiện toàn bộ
#chẩn đoán trẻ khuyết tật #trắc nghiệm trí tuệ #thang đo hành vi thích ứng
Rối loạn tâm thần đồng tồn tại ở trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo và tiểu học mắc rối loạn phổ tự kỷ Dịch bởi AI
Journal of Autism and Developmental Disorders - Tập 45 - Trang 2283-2294 - 2015
Chúng tôi đã sử dụng một mẫu lâm sàng gồm trẻ nhỏ mắc Rối loạn phổ tự kỷ (ASD), có và không có khuyết tật trí tuệ, để xác định tỷ lệ và loại rối loạn tâm thần cũng như mối liên quan khả dĩ với các yếu tố nguy cơ. Chúng tôi đã đánh giá 101 trẻ em (57 nam, 44 nữ) trong độ tuổi từ 4.5 đến 9.8 năm. 90.5% mẫu nghiên cứu đáp ứng các tiêu chí. Các chẩn đoán phổ biến nhất là: rối loạn lo âu lan tỏa (66.5%...... hiện toàn bộ
#Rối loạn phổ tự kỷ #rối loạn tâm thần #trẻ em #khuyết tật trí tuệ #yếu tố nguy cơ
Tổng số: 33   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4